Chữa trị các bệnh về gan

Gan là một cơ quan quan trọng việc trao đổi chất, xử lý các chất dinh dưỡng, lọc máu và chống lại nhiễm trùng. Vậy nên khi gan bị viêm thì chức năng gan sẽ suy giảm, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không sớm điều trị.

1. Đặc điểm gan

Gan là một cơ quan nội tạng lớn nhất trong cơ thể, đồng thời một tuyến lớn nhất trong cơ thể. Cơ quan này đóng một vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa và một số các chứa năng khác trong cơ thể như dự trữ glycogen, tổng hợp protein huyết tương và thải độc.

Gan là bộ phận cực kì quan trọng đối với cơ thể

Gan là bộ phận cực kì quan trọng đối với cơ thể

Gan cũng sản xuất dịch mật, một dịch thể quan trọng trong quá trình tiêu hóa.

Gan được coi là nhà máy hóa chất của cơ thể vì nó đảm trách cũng như điều hòa rất nhiều các phản ưng hóa sinh mà các phản ứng này chỉ xảy ra ở một số tổ chức đặc biệt cơ thể mà thôi

2. Các chức năng của gan

Gan là cơ quan duy nhất trong cơ thể tiếp nhận cùng lúc máu từ 2 nguồn là từ tim và từ tĩnh mạch để nuôi dưỡng tế bào gan.

Gan là nhà lọc máu chính của cơ thể. Tất cả thức ăn khi được dung nạp vào cơ thể phải qua gan để được xử lý và thanh lọc thành các chất dinh dưỡng khác nhau để nuôi cơ thể.

Gan được coi là nhà máy hóa chất của cơ thể

Gan được coi là nhà máy hóa chất của cơ thể

Chức năng chuyển hóa của gan:

  • Chuyển hóa Glucid: Thông qua quá trình tổng hợp glycogen để dự trữ và phân giải glycogen. Cung cấp năng lượng cho cơ thể.
  • Chuyển hóa Protid: Gan được xem là trung tâm chuyển hóa protein quan trọng. Có nhiệm vụ phân giải tạo thành các acid amin đưa vào máu để cung cấp cho các tế bào khác của cơ thể.
  • Chuyển hóa Lipid: Gan giúp cuyển hóa thành các chất lipoprotein đưa vào máu để từ đó vận chuyển đến tất cả các cơ quan trong cơ thể.

Chức năng giải độc của gan

Gan là cơ quan đầu tiên tiếp nhận các chất vào cơ thể chính vì vậy nó có tác dụng giống như 1 lá chắn giúp chuyển hóa và ngăn ngừa chất độc xâm nhập vào cơ thể. Bên cạnh đó gan sẽ đảm nhiệm chức năng xử lý và đảo thải chất độc, chất cặn bã ra bên ngoài.

Đây chính là lý do vì sao gan là cơ quan dễ bị nhiễm độc, sinh bệnh.

Chức năng tạo mật của gan

Mật sau khi được sản xuất từ tế bào gan liên lục sẽ được cô đặc ở túi mật tiếp đó bơm xuống ruột non khi chúng ta ăn để giúp tiêu hóa thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng

Chức năng dự trữ của gan:

  • Dự trữ máu: Đây là nhiệm vụ tất yếu bởi gan là cơ quan nhận được nhiều máu nhất trong cơ thể
  • Dự trữ các vitamin tan trong dầu: Mục đích để làm tăng hấp thu các vitamin tan trong dầu bằng chức năng bài tiết mật. Đồng thời giúp dự trữ các vitamin ấy trong cơ thể.
  • Dự trữ sắt: Sắt được lưu trữ tại gan ở dạng liên kết apoferrtin. Sau đó chuyển tới tủy xương và tham gia vào quá trình tạo hồng cầu
  • Dự trữ vitamin B12: Sau khi vitamin B12 được hấp thu sẽ được vận chuyển về gan và dự trữ. Sau đó sẽ dần giải phóng và chuyển hóa để cơ thể sử dụng.

3. Viêm gan là gì

Viêm gan là tình trạng tổn thương nhu mô gan, khiến các chức năng gan bị suy giảm dần dần. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh sẽ dẫn đến suy gan, xơ gan không hồi phục.

Tiến triển của bệnh gan qua các giai đoạn

Tiến triển của bệnh gan qua các giai đoạn

4. Nguyên nhân gây Viêm gan

Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây bệnh viêm gan như:

Viêm gan do nhiễm virus hoặc do nhiễm ký sinh trùng

  • Viêm gan do nhiễm virus: Có 5 loại virus gây viêm gan phổ biến gồm: virus viêm gan A, B, C, D, E, G. Ngoài ra còn có một số virus khác như: MV, EBV, virus herpes, virus quai bị, virus rubella,…
  • Viêm gan do nhiễm ký sinh trùng: Ký sinh trùng gây viêm gan thường là Plasmodium falciparum – ký sinh trùng sốt rét và một số loại amip. Khi nhiễm bệnh, gan bị sưng to, các chức năng của gan như lọc chất độc, dự trữ, chuyển hóa bị trì trệ.

Viêm gan tự miễn

Xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công gan. Hiện chưa xác định được nguyên nhân gây viêm gan tự miễn. Một số trường hợp bệnh có thể do các chất độc, tác dụng phụ của thuốc gây ra.

Viêm gan do nhiễm độc (rượu bia, thuốc)

Là tình trạng viêm, hoại tử tế bào gan do sử dụng rượu bia hay lạm dụng thuốc quá nhiều. Đa số tổn thương do thuốc và rượu bia là cấp tính. Tuy nhiên, nếu không điều trị kịp thời, viêm gan do nhiễm độc có thể dẫn đến mãn tính, xơ hóa gan.

5. Các triệu chứng của Viêm gan

Viêm gan có 2 dạng là viêm gan cấp tính và viêm gan mạn tính.

Đối với các dạng viêm gan truyền nhiễm là mạn tính, như viêm gan B và viêm gan C, bệnh thường không xuất hiện triệu chứng ngay từ đầu mà diễn tiến âm thầm cho đến khi xuất hiện các tổn thương ảnh hưởng đến chức năng gan thì triệu chứng mới rõ ràng.

Trong khi đó, dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan cấp tính thường xuất hiện nhanh chóng. Khi thấy xuất hiện một số triệu chứng viêm gan cấp tính sau, bạn cần sớm đến cơ sở y tế để được điều trị kịp thời:

  • Vàng da, vàng mắt
  • Sốt, mệt mỏi
  • Nước tiểu đậm, phân nhạt màu
  • Đau bụng
  • Chán ăn, ăn không ngon
  • Buồn nôn, nôn
  • Sụt cân không giải thích được

Một số triệu chứng viêm gan thường gặp

Một số triệu chứng viêm gan thường gặp

6. Các biến chứng của Viêm gan

Viêm gan nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho gan.

Viêm gan B hoặc C mạn tính thường có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn. Vì virus ảnh hưởng đến gan, những người bị viêm gan B hoặc C mạn tính có nguy cơ bị bệnh gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.

Tiến trình biến chứng viêm gan

Tiến trình biến chứng viêm gan

Khi gan không còn hoạt động bình thường, suy gan có thể xảy ra. Biến chứng của suy gan bao gồm: rối loạn chảy máu, cổ trướng, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, suy thận, bệnh não gan, ung thư biểu mô tế bào gan, tử vong. Cụ thể:

  • Xơ gan: Làm giảm khả năng hoạt động của gan. Gây suy yếu chức năng gan. Khả năng đào thải chất độc của gan kém. Từ đó khiến người bệnh mệt mỏi, suy nhược, dễ nhiễm bệnh.
  • Suy gan: Tình trạng xơ hóa gan lâu ngày sẽ dẫn đến những thương tổn không thể phục hồi ở gan. Gây nên biến chứng suy gan làm tăng áp lực tĩnh mạch, gây phù nề, trướng bụng. Nếu chuyển sang giai đoạn muộn sẽ không còn cơ hội chữa trị. Người bệnh có thể tử vong do chảy máu tiêu hóa, nhiễm khuẩn hoặc hôn mê gan.
  • Ung thư gan: Đây là biến chứng nguy hiểm nhất ở gan. Người bệnh thường xuất hiện những triệu chứng như: Phù nề, đau bụng, sốt cao, sụt cân, vàng da, vàng mắt…Khối u gan sẽ phóng thích chất tăng hồng cầu, canxi máu, giảm đường máu… Người bệnh thường tử vong sau 1-2 năm kể từ khi phát hiện nếu không được ghép gan. Hoặc điều trị bằng liệu pháp phù hợp.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm gan B

Biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm gan B

7. Viêm gan có lây không

Viêm gan tự miễn, viêm gan do nhiễm độc, sử dụng rượu, thuốc lá không có khả năng lây truyền. Tuy nhiên, nếu mắc viêm gan do virus thì khả năng lây bệnh rất cao. Cụ thể, các đối tượng có nguy cơ mắc viêm gan virus gồm:

  • Người hay ăn uống thức ăn lề đường, hàng quán không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
  • Sử dụng chung kim tiêm, xăm hình, xỏ lỗ tai ở các địa chỉ không uy tín.
  • Nhiễm HIV.
  • Quan hệ tình dục không an toàn.
  • Sử dụng các loại thuốc gây hại cho gan.
  • Dùng chung đồ dùng cá nhân với người người bệnh.
  • Ăn uống không hợp vệ sinh, sử dụng thực phẩm là nước uống bị nhiễm bẩn.
  • Truyền máu.
  • Truyền từ mẹ sang con.
  • Hóa trị hoặc điều trị ức chế hệ thống miễn dịch.

8. Phòng ngừa Viêm gan

Chủ động tiêm vacxin phòng ngừa viêm gan B: Việc sử dụng vắc-xin là chìa khóa quan trọng để ngăn ngừa viêm gan. Tiêm vắc-xin có sẵn để ngăn ngừa sự phát triển của viêm gan A và B. Các chuyên gia hiện đang phát triển vắc-xin chống viêm gan C. Viêm gan D có thể được ngăn ngừa bằng cách tiêm vắc-xin viêm gan B, vì nhiễm viêm gan B là cần thiết để viêm gan D phát triển.

Việc sử dụng vắc-xin là chìa khóa quan trọng để ngăn ngừa viêm gan

Việc sử dụng vắc-xin là chìa khóa quan trọng để ngăn ngừa viêm gan

Hạn chế rượu bia, thuốc lá: Nếu có sử dụng rượu bia hay trong hoàn cảnh phải sử dụng rượu bia thì nên dùng với lượng vừa phải theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO): 25 ml/ngày (rượu 40 độ), tuyệt đối không nên uống rượu khi mắc các bệnh về gan. Hạn chế hay tốt nhất là không hút thuốc lá.

Quan hệ tình dục lành mạnh

Tránh tiếp xúc với máu, tinh dịch của người nhiễm bệnh

Không sử dụng chung kim tiêm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng… với người khác

Dinh dưỡng hợp lý: Chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh và ăn uống đầy đủ, cân bằng các loại chất đạm, chất béo, vitamin, khoáng chất, ăn nhiều thực phẩm tươi, giàu chất xơ: rau xanh, trái cây,…tránh ăn nhiều đồ chiên, nướng, uống đủ nước mỗi ngày (khoảng 2,5 lít/ngày).

Tăng cường vận động: Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và điều độ là một trong những phương pháp tuyệt vời vì tính đơn giản, hiệu quả, ít tốn kém để giữ cho cơ thể luôn được khỏe mạnh mỗi ngày.

Khám sức khỏe định kỳ: Thường xuyên khám sức khỏe định kỳ (6 tháng/lần) để biết tình trạng của gan đồng thời sẽ được bác sĩ tư vấn tiêm phòng vaccin khi chưa bị viêm gan do virus hayđiều trị kịp thời nếu mắc các bệnh về gan.

Tầm soát gan theo định kỳ là biện pháp phòng ngừa viêm gan hiệu quả

Tầm soát gan theo định kỳ là biện pháp phòng ngừa viêm gan hiệu quả

9. Phương pháp điều trị Viêm gan

Phần lớn các bệnh nhân viêm gan virus cấp sẽ tự khỏi nếu tuân theo các chỉ định, phác đồ điều trị của Bác sĩ. Trường hợp viêm gan mãn tính không triệu chứng với nồng độ virus không cao thì không nên sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu như: thuốc interferon, thuốc ức chế protease, Nucleoside analogue kháng virus, thuốc ức chế polymerase…

Bệnh gan do rượu bia vẫn chưa có thuốc điều trị, việc điều trị bệnh chủ yếu là khắc phục các triệu chứng, cần ngừng uống rượu bia và xây dựng chế độ ăn uống giàu vitamin và dưỡng chất. Viêm gan do thuốc cần tham vấn ý kiến bác sĩ và dừng ngay các loại thuốc gây hại kết hợp ăn uống khoa học để phục hồi gan. Trường hợp tổn thương gan nặng, suy gan cấp, nguy hiểm với tính mạng cần phải điều trị phức tạp, thậm chí là ghép gan.

ĐIều trị Viêm gan theo Tây y

  • Bệnh viêm gan A: Không có phương pháp đặc hiệu để điều trị viêm gan A. Cơ thể người bệnh sẽ tự đào thải virus viêm gan A sau vài tuần mà không cần chữa trị. Việc điều trị chỉ giúp nâng cao thể trạng và giải quyết triệu chứng. Bệnh nhân thường được khuyến cáo chăm sóc tại nhà và khi các triệu chứng của bệnh gây ra rất nhiều khó chịu, bệnh nhân nên nghỉ ngơi tại giường.
  • Bệnh viêm gan B: Với bệnh viêm gan B cấp tính, hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phương án tốt nhất hiện nay là thực hiện chăm sóc hỗ trợ. Với bệnh viêm gan B mạn tính, bác sĩ có thể lựa chọn điều trị bằng thuốc kháng virus trong thời điểm thích hợp. Việc điều trị viêm gan B mạn tính cũng cần phải đánh giá và theo dõi y tế thường xuyên để xác định xem virus có đáp ứng với điều trị hay không. Hơn nữa việc điều trị viêm gan B mạn tính bằng thuốc kháng virus là phương pháp khá tốn kém vì phải tiếp tục trong vài tháng hoặc vài năm.
  • Bệnh viêm gan C: Thuốc kháng virus được sử dụng để điều trị cả hai dạng viêm gan C cấp tính và mạn tính. Những người mắc bệnh viêm gan C mạn tính thường được điều trị bằng sự kết hợp các liệu pháp thuốc chống virus. Họ cũng có thể cần xét nghiệm thêm để xác định hình thức điều trị tốt nhất. Những người bị xơ gan hoặc bệnh gan do viêm gan C mạn tính có thể cần ghép gan.
  • Bệnh viêm gan D: Bệnh viêm gan D thường có xu hướng phát triển theo kiểu đồng nhiễm, tức là người bệnh sẽ nhiễm viêm gan siêu vi D cùng lúc với viêm gan siêu vi B, gây ra những tác động lớn đến các chức năng hoạt động của gan, thúc đẩy nhanh quá trình tiến tới xơ gan, tăng nguy cơ xơ gan mất bù và tử vong so với chỉ đơn nhiễm HBV. Bệnh nhân bị nhiễm HDV có thể được chỉ định điều trị bằng thuốc nhằm giảm tải số lượng virus và những tác động của căn bệnh này đến chức năng của gan trong khoảng thời gian sử dụng thuốc, tuy nhiên hiệu quả của các thuốc hiện tại chưa cao, sự cải thiện chỉ đạt khoảng dưới 20% số người bị nhiễm.
  • Bệnh viêm gan E: Bệnh viêm gan E xảy ra cấp tính, trong thời gian ngắn và thường tự khỏi vì vậy mà những người bị loại nhiễm trùng này thường được khuyên nên nghỉ ngơi đầy đủ, uống nhiều nước, uống đủ chất dinh dưỡng và tránh uống rượu. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai cũng có khả năng cao nhiễm bệnh viêm gan E và ảnh hưởng đến đứa trẻ, vì vậy mà trường hợp này đòi hỏi người bệnh phải theo dõi và chăm sóc bệnh thật chặt chẽ.
  • Với các bệnh lý viêm gan tự miễn: Theo các chuyên gia y tế, Corticosteroid cực kỳ quan trọng trong việc điều trị sớm. Liệu pháp này có hiệu quả ở khoảng 80% những người mắc bệnh này. Thuốc ức chế hệ thống miễn dịch thường được đưa vào điều trị. Nó có thể được sử dụng có hoặc không có steroid.

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *